Thị trường xuất khẩu nhóm hàng này rất đa dạng, phong phú; trong đó Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm túi xách, va li, ô dù của Việt Nam, chiếm 40,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, với 89 triệu USD (đạt mức tăng 13,81% so với T12/2013 và tăng 43,68% so với T1/2013). Tiếp sau đó là 3 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong tháng đầu năm là: Nhật Bản 31,64 triệu USD, chiếm 14,49%; Đức 15,15 triệu USD, chiếm 6,94%; Hàn Quốc 10,06 triệu USD, chiếm 4,61%.
So với tháng 1/2013, thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó xuất khẩu sang Thái Lan đạt mức tăng trưởng mạnh nhất tới 245,33%, mặc dù chỉ đạt 0,83 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: Hồng Kông tăng 103,47%, đạt 4,48 triệu USD; Mexico tăng 70,37%, đạt 1,04 triệu USD; Hà Lan 64,8%, đạt 7,94 triệu USD; Italia tăng 61,09%, đạt 3,64 triệu USD.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ như: xuất sang Ba Lan giảm 30,14%; sang U.A.E giảm 14,95%; sang Thụy Điển giảm 13,44%; Thụy Sĩ giảm 17,05%; Đan Mạch giảm 19%.
Thống kê Hải quan về xuất khẩu túi xách, vili, mũ, ô dù tháng 1/2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2014 |
T12/2013 |
% thay đổi so với |
% thay đổi so với T1/2013 |
Tổng kim ngạch |
218.301.145 |
202.346.000 |
+7,89 |
+27,27 |
Hoa Kỳ |
88.995.971 |
78.197..392 |
+13,81 |
+43,68 |
Nhật Bản |
31.640.750 |
27.716.624 |
+14,16 |
+32,13 |
Đức |
15.147.977 |
14.836.404 |
+2,10 |
-1,45 |
Hàn Quốc |
10.056.627 |
7.473.204 |
+34,57 |
+1,59 |
Bỉ |
8.099.544 |
10.039.326 |
-19,32 |
-9,66 |
Hà Lan |
7.939.341 |
10.644.993 |
-25,42 |
+64,80 |
Trung Quốc |
7.479.119 |
5.095.112 |
+46,79 |
+50,53 |
Pháp |
5.576.572 |
5.753.185 |
-3,07 |
+6,84 |
Anh |
5.408.968 |
5.154.166 |
+4,94 |
+8,51 |
Hồng Kông |
4.478.740 |
4.055.245 |
+10,44 |
+103,47 |
Tây Ban Nha |
3.789.345 |
3.556.943 |
+6,53 |
+38,73 |
Italia |
3.636.150 |
2.706.060 |
+34,37 |
+61,09 |
Thụy Điển |
3.123.301 |
1.886.523 |
+65,56 |
-13,44 |
Canada |
3.046.451 |
4.638.904 |
-34,33 |
-0,57 |
Nga |
1.847.951 |
1.058.120 |
+74,64 |
+32,01 |
Australia |
1.806.186 |
2.229.262 |
-18,98 |
+12,63 |
Na Uy |
1.347.879 |
991.343 |
+35,96 |
* |
Braxin |
1.232.380 |
970.934 |
+26,93 |
+39,91 |
Đài Loan |
1.190.328 |
1.165.855 |
+2,10 |
+23,24 |
Mexico |
1.036.798 |
1.102.635 |
-5,97 |
+70,37 |
Thụy Sĩ |
982.624 |
1.050.992 |
-6,51 |
-17,05 |
Thái Lan |
834.164 |
873.713 |
-4,53 |
+245,33 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
686.499 |
1.676.345 |
-59,05 |
-14,95 |
Singapore |
619.145 |
725.420 |
-14,65 |
+36,06 |
Malaysia |
568.012 |
603.391 |
-5,86 |
+27,55 |
Đan Mạch |
444.602 |
259.278 |
+71,48 |
-19,01 |
Ba Lan |
369.121 |
257.701 |
+43,24 |
-30,14 |
Séc |
239.027 |
1.016.225 |
-76,48 |
+14,22 |
( Nguồn: Tổng Cục Hải Quan)