Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Kim ngạch xuất khẩu túi xách, vali tăng trên 27% tháng đầu năm nay
  • 20/02/2014
        Sản phẩm túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong tháng đầu năm 2014 đạt 218,3 triệu USD, tăng 7,89% so với tháng trước đó và cũng tăng 27,27% so với tháng 1 năm 2013.

         Thị trường xuất khẩu nhóm hàng này rất đa dạng, phong phú; trong đó Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm túi xách, va li, ô dù của Việt Nam, chiếm 40,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, với 89 triệu USD (đạt mức tăng 13,81% so với T12/2013 và tăng 43,68% so với T1/2013). Tiếp sau đó là 3 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong tháng đầu năm là: Nhật Bản 31,64 triệu USD, chiếm 14,49%; Đức 15,15 triệu USD, chiếm 6,94%; Hàn Quốc 10,06 triệu USD, chiếm 4,61%.

       So với tháng 1/2013, thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó xuất khẩu sang Thái Lan đạt mức tăng trưởng mạnh nhất tới 245,33%, mặc dù chỉ đạt 0,83 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: Hồng Kông tăng 103,47%, đạt 4,48 triệu USD; Mexico tăng 70,37%, đạt 1,04 triệu USD; Hà Lan 64,8%, đạt 7,94 triệu USD; Italia tăng 61,09%, đạt 3,64 triệu USD.

      Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ như: xuất sang Ba Lan giảm 30,14%; sang U.A.E giảm 14,95%; sang Thụy Điển giảm 13,44%; Thụy Sĩ giảm 17,05%; Đan Mạch giảm 19%.

 

 

  Thống kê Hải quan về xuất khẩu túi xách, vili, mũ, ô dù tháng 1/2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T1/2014

 

T12/2013

% thay đổi so với
T 12/2013

% thay đổi so với T1/2013

 

 

  Tổng kim ngạch

 

 

  218.301.145

 

 

  202.346.000

 

 

  +7,89

 

 

  +27,27

Hoa Kỳ

88.995.971

78.197..392

+13,81

+43,68

Nhật Bản

31.640.750

27.716.624

+14,16

+32,13

Đức

15.147.977

14.836.404

+2,10

-1,45

Hàn Quốc

10.056.627

7.473.204

+34,57

+1,59

Bỉ

8.099.544

10.039.326

-19,32

-9,66

Hà Lan

7.939.341

10.644.993

-25,42

+64,80

Trung Quốc

7.479.119

5.095.112

+46,79

+50,53

Pháp

5.576.572

5.753.185

-3,07

+6,84

Anh

5.408.968

5.154.166

+4,94

+8,51

Hồng Kông

4.478.740

4.055.245

+10,44

+103,47

Tây Ban Nha

3.789.345

3.556.943

+6,53

+38,73

Italia

3.636.150

2.706.060

+34,37

+61,09

Thụy Điển

3.123.301

1.886.523

+65,56

-13,44

Canada

3.046.451

4.638.904

-34,33

-0,57

Nga

1.847.951

1.058.120

+74,64

+32,01

Australia

1.806.186

2.229.262

-18,98

+12,63

Na Uy

1.347.879

991.343

+35,96

*

Braxin

1.232.380

970.934

+26,93

+39,91

Đài Loan

1.190.328

1.165.855

+2,10

+23,24

Mexico

1.036.798

1.102.635

-5,97

+70,37

Thụy Sĩ

982.624

1.050.992

-6,51

-17,05

Thái Lan

834.164

873.713

-4,53

+245,33

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

686.499

1.676.345

-59,05

-14,95

Singapore

619.145

725.420

-14,65

+36,06

Malaysia

568.012

603.391

-5,86

+27,55

Đan Mạch

444.602

259.278

+71,48

-19,01

Ba Lan

369.121

257.701

+43,24

-30,14

Séc

239.027

1.016.225

-76,48

+14,22

( Nguồn: Tổng Cục Hải Quan)


Tin tức liên quan